Bệnh bạch hầu và vắc xin phòng bệnh
Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm trùng nguy hiểm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, tuy nhiên cũng có thể gặp ở người lớn nếu không có miễn dịch. Bệnh có khả năng lây lan mạnh và tạo thành dịch. Đây là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Ngoài ra, bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt, bộ phận sinh dục. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao, trung bình từ 5 - 10 % trên tổng số ca bệnh.

Theo thông báo của Bệnh viện Nhi trung ương về việc tăng cường, giám sát, phát hiện, cách ly và điều trị ca bệnh Bạch hầu, tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang từ 21/8/2023 đến ngày 01/9/2023 đã ghi nhận 32 trường hợp nghi ngờ, trong đó có 01 trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính; các trường hợp còn lại có kết quả âm tính; 02 trường hợp diễn biến nặng và tử vong. Dịch bệnh Bạch hầu đã xuất hiện trên 8 xã, thị trấn của huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang  gồm: Khâu Vai; Cán Chu Phìn; Giàng Chu Phìn; Pả Vi; Lũng Pù; Niêm Tòng; Tả Lùng; Thị trấn Mèo Vạc. Ngày 01/9/2023, Bệnh Viện Nhi Trung ương đã tiếp nhận 01 bệnh nhi nữ 12 tuổi tại xã Khâu Vai, huyện Mèo Vạc, diễn biến  bệnh  ngày thứ 11 với các triệu chứng: sốt, đau họng, khó thở  hiện tại bệnh nhân đang được cách ly và điều trị tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới.

anh tin bai

Tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cho trẻ là biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa bệnh Bạch hầu.

Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh bạch hầu

Trẻ em và người lớn ở mọi độ tuổi có tiếp xúc với người bị nhiễm bạch hầu, đi du lịch đến các vùng dịch tễ của bệnh bạch hầu nhưng chưa được tiêm vắc-xin phòng bệnh, những người suy giảm miễn dịch, người sống trong điều kiện đông đúc hoặc mất vệ sinh

Thời gian ủ bệnh

Ổ chứa vi khuẩn nằm ở người bệnh và cả người lành mang vi khuẩn. Đây vừa là ổ chứa, vừa là nguồn truyền bệnh. 

Thời gian ủ bệnh thường từ 2 đến 5 ngày, có thể lâu hơn. Thời kỳ lây truyền bệnh thường không cố định, có thể kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn, ít nhất là trên 4 tuần. Người bệnh đã có thể đào thải vi vi khuẩn từ thời kỳ khởi phát, hoặc cũng có thể từ cuối thời kỳ ủ bệnh. Người lành mang vi khuẩn bạch hầu có thể từ vài ngày đến 3 - 4 tuần, ít gặp trường hợp mang vi khuẩn mạn tính kéo dài trên 6 tháng. 

Đường lây của bệnh

Bệnh bạch hầu có thể lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua đường hô hấp. Đây là hình thức lây bệnh phổ biến, ngoài ra vi khuẩn bạch hầu cũng truyền từ người này sang người khác thông qua vật trung gian như đồ chơi, vật dụng có chứa dịch tiết của người bệnh. Vi khuẩn bạch hầu có thể xâm nhập qua da bị tổn thương, gây bạch hầu da. Trung bình sau khoảng 2 tuần nhiễm vi khuẩn, người bệnh có thể bắt đầu lây nhiễm cho người khác thông qua các hình thức nói trên.

Biểu hiện của bệnh

Biểu hiện bệnh có thể từ nhẹ đến nặng, ban đầu người nhiễm bệnh sẽ bị sốt nhẹ, đau đầu, viêm họng nhẹ, ho. Bệnh diễn biến tiến triển nhanh khiến bệnh nhân khó thở, đau họng tăng dẫn tới chán ăn, sổ mũi, hơi thở hôi. Khi bệnh trở nặng, bên trong cổ họng và amidan người bệnh xuất hiện màng giả có màu trắng ngà. Lớp màu trắng mọc thành từng mảng lớn, dai và dính, khi bóc màng ra gây chảy máu, khiến bệnh nhân bị tắc nghẽn đường hô hấp và ho khan. Bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh, tử vong do đột ngột trụy tim mạch, thường có giả mạc màu trắng ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi, có thể xuất hiện ở da, kết mạc mắt, trường hợp nặng có thể gây biến chứng và tử vong.

Biến chứng của bệnh

Độc tố bạch hầu có thể gây các tổn thương sau:

- Viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh dẫn truyền cơ tim, tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, sau nhiều năm gây ra bệnh tim mãn và suy tim.

- Thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận.
- Tắc nghẽn đường hô hấp và gây tử vong trong vòng 6 - 10 ngày.

Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, Cục Y tế dự phòng khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

1. Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu đầy đủ, đúng lịch.

2. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.

3. Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.

4. Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.

5. Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.

Lịch tiêm chủng vắc xin bạch hầu trong chương trình Tiêm chủng mở rộng:

Mũi thứ 1: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib (vắc xin 5 trong 1 - phòng các bệnh: bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B và viêm phổi/viêm màng não mủ do Hib) khi trẻ 02 tháng tuổi.

Mũi thứ 2: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib sau mũi thứ nhất 01 tháng.

Mũi thứ 3: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib sau mũi thứ hai 01 tháng.

Mũi thứ 4: Tiêm vắc xin DPT (vắc xin 3 trong 1 – phòng các bệnh: bạch hầu, ho gà, uốn ván) khi trẻ 18 tháng tuổi.

Nguyễn Khoa (TH)

Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập